MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁ NHÂN THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Hạn mức giao đất và hạn mức chuyển sử dụng đất là hai khái niệm khác nhau nhưng rất quan trọng quản lý đất đai tại Việt Nam.

Hạn mức giao đất: Là diện tích tối đá mà Nhà nước có thể giao cho các tổ chức, cá nhận để sử dụng vào mục đích nhất định, như sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, hoặc phất triển đô thị. Hạn mức giao đất có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại đất ( đất nông nghiệp. Đất ở, đât công nghiệp,..) và địa phương. Hạn mức này được xác định dựa trên yêu tố như loại đất, mục đích sử dụng, quy hoạch sử dụng đất, và các quy diinhj pháp luật hiện hành.

Việc ban hành hạn mức giao đất nhằm mực đích quản lý hiểu quả tài nguyên đất đai, đảm bảo sự công bằng trong việc sử dụng đất, đồng thời thức đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân được quy định như sau:

Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất: đối với tỉnh, thành phố khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long:

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất: đối với tỉnh, thành phố khác.

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm:

- Không quá 10 ha: đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.

- Không quá 30 ha: đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Hạn mức giao Đất rừng phòng hộ và Đất rừng sản xuất (rừng trồng):

Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với cá nhân.

Tổng hạn mức giao đất đối với cá nhân trong một số trường hợp:

- Nếu cá nhân được giao nhiều loại đất (trong các loại đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối), tổng hạn mức không quá 05 ha.

- Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm, hạn mức không quá 05 ha đối với đồng bằng và không quá 25 ha đối với trung du, miền núi.

- Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất, hạn mức không quá 25 ha.

Hạn mức giao đất nông nghiệp chưa sử dụng:

Không vượt quá hạn mức quy định ở các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024

Đối với diện tích đất nông nghiệp ngoài nơi đăng ký thường trú:

Đối với diện tích đất nông nghiệp ngoài nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng.

Tuy nhiên, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì phần diện tích này sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp không tính vào hạn mức giao đất:

Diện tích đất nông nghiệp do cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê, thừa kế, tặng cho, góp vốn, khoán, hoặc được Nhà nước cho thuê không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

Link tham khảo: Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 áp dụng năm 2025 mới nhất

 

Tin tức liên quan

QUYẾT ĐỊNH 2304/QĐ-BNNMT NGÀY 23/6/2025 VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

QUYẾT ĐỊNH 2304/QĐ-BNNMT NGÀY 23/6/2025 VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Ngày 23/6/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

NGHỊ ĐỊNH 151/2025/NĐ-CP NGÀY 12/6/2025 QUY ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP, PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

NGHỊ ĐỊNH 151/2025/NĐ-CP NGÀY 12/6/2025 QUY ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP, PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.

THÊM NHIỀU TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP ĐỔI SỔ ĐỎ THEO QUY ĐỊNH MỚI TỪ NGÀY 1/7/2025

THÊM NHIỀU TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP ĐỔI SỔ ĐỎ THEO QUY ĐỊNH MỚI TỪ NGÀY 1/7/2025

Từ 1/7/2025, thêm nhiều trường hợp được cấp đổi sổ đỏ theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

Zalo